Oxy lưu lượng cao là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Oxy lưu lượng cao (HFNC) là phương pháp hỗ trợ hô hấp không xâm lấn, cung cấp khí oxy được làm ấm và làm ẩm với lưu lượng cao qua ống thông mũi chuyên dụng. Phương pháp này giúp kiểm soát chính xác nồng độ oxy hít vào, giảm công thở và cải thiện oxy hóa ở bệnh nhân suy hô hấp cấp mà chưa cần đặt nội khí quản.

Định nghĩa Oxy lưu lượng cao (High Flow Oxygen Therapy)

Oxy lưu lượng cao (HFNC - High Flow Nasal Cannula) là một phương pháp hỗ trợ hô hấp không xâm lấn, sử dụng thiết bị chuyên biệt để cung cấp khí oxy có lưu lượng cao và độ ẩm phù hợp qua ống thông mũi mềm. Phương pháp này được thiết kế nhằm tối ưu hóa hiệu quả cung cấp oxy cho bệnh nhân đang bị suy hô hấp nhưng chưa cần đến thở máy xâm lấn.

Khác với các phương pháp cung cấp oxy truyền thống như ống thông mũi thông thường hoặc mặt nạ đơn giản, HFNC cho phép kiểm soát chính xác nồng độ oxy hít vào (FiO2) trong khoảng từ 21% đến 100%. Ngoài ra, lưu lượng dòng khí có thể đạt đến 60 lít/phút hoặc cao hơn ở người lớn. Nhờ vào thiết kế hệ thống khí được làm ấm và làm ẩm, HFNC giúp tăng khả năng dung nạp của bệnh nhân trong thời gian dài.

Cơ chế hoạt động của hệ thống oxy lưu lượng cao

Hệ thống HFNC hoạt động dựa trên ba cơ chế chính: cung cấp khí với lưu lượng cao, kiểm soát chính xác FiO2, và duy trì áp lực dương thấp trong đường thở. Khi dòng khí được đẩy vào với tốc độ cao hơn tốc độ hít vào tự nhiên, nó giúp giảm khoảng chết sinh lý tại vùng hầu họng bằng cách “rửa trôi” CO2 thừa ra khỏi khoang hô hấp trên.

Bên cạnh đó, khí được làm ấm đến khoảng 37°C và làm ẩm đến gần 100% độ ẩm tương đối nhằm tránh kích ứng niêm mạc và giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn. Nhiệt và ẩm còn có vai trò duy trì chức năng hệ nhầy – lông chuyển trong đường hô hấp, ngăn ngừa tổn thương do khí lạnh khô gây ra.

Một đặc điểm quan trọng khác là việc tạo ra áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP – Positive End Expiratory Pressure). Dù mức PEEP do HFNC tạo ra không cao (26cmH2O2–6\, \text{cmH}_2\text{O}), nó vẫn góp phần ngăn sụp phế nang và cải thiện trao đổi khí.

Thành phần của hệ thống HFNC

Một hệ thống HFNC hoàn chỉnh bao gồm nhiều bộ phận phối hợp để cung cấp khí oxy giàu và điều chỉnh được nhiệt độ, độ ẩm cũng như tốc độ dòng khí. Mỗi thành phần đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân.

  • Thiết bị pha trộn khí: Trộn oxy với khí nén (hoặc không khí) để tạo ra FiO2 chính xác, thường có thể cài đặt từ 21% đến 100%.
  • Bộ làm ẩm nhiệt: Làm nóng và làm ẩm dòng khí để phù hợp với điều kiện sinh lý đường thở.
  • Dây dẫn khí có khả năng giữ nhiệt: Đảm bảo nhiệt độ khí không giảm trong quá trình dẫn đến bệnh nhân.
  • Ống thông mũi mềm đặc biệt: Thiết kế 2 nhánh mũi không bịt kín hoàn toàn giúp bệnh nhân vẫn nói chuyện và ăn uống bình thường.

Dưới đây là bảng mô tả thành phần và chức năng tương ứng trong hệ thống HFNC:

Thành phần Chức năng
Bộ trộn khí Kiểm soát FiO2 chính xác
Làm ẩm và làm nóng Đảm bảo khí phù hợp với đường thở
Dây dẫn khí cách nhiệt Giữ ổn định nhiệt độ khí
Ống thông mũi HFNC Phân phối khí vào mũi bệnh nhân hiệu quả

Chỉ định sử dụng

HFNC được chỉ định trong nhiều tình huống lâm sàng liên quan đến suy hô hấp cấp, đặc biệt khi cần tăng cung cấp oxy mà vẫn muốn tránh đặt nội khí quản. Nó thích hợp cho bệnh nhân còn tự thở được, không ngưng thở hoặc không cần hỗ trợ thông khí tích cực ngay lập tức.

Các tình huống thường sử dụng HFNC bao gồm:

  • Viêm phổi do vi khuẩn, virus hoặc COVID-19
  • Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) mức độ nhẹ đến trung bình
  • Hội chứng tăng CO2 máu nhẹ trong bệnh phổi mạn tính (COPD)
  • Suy hô hấp sau rút nội khí quản (post-extubation support)
  • Khó thở do suy tim sung huyết
  • Hỗ trợ bệnh nhân trước hoặc sau can thiệp thủ thuật hô hấp

Theo UpToDate, HFNC nên được ưu tiên ở các trường hợp suy hô hấp cấp thiếu oxy (hypoxemic respiratory failure) không do tăng CO2, và đã được chứng minh giảm tỷ lệ phải đặt nội khí quản so với liệu pháp mặt nạ thông thường.

Ngoài ra, HFNC còn được sử dụng rộng rãi trong chăm sóc giảm nhẹ, đặc biệt ở bệnh nhân không thể hoặc không muốn sử dụng thông khí xâm lấn hoặc không xâm lấn áp lực dương (NIV). Phương pháp này giúp giảm khó thở và cải thiện chất lượng sống đáng kể.

Ưu điểm so với phương pháp thở oxy truyền thống

HFNC mang lại nhiều lợi thế vượt trội so với các phương pháp cung cấp oxy lưu lượng thấp (Low-Flow Oxygen) như ống thông mũi thường (1–6 L/phút) hay mặt nạ đơn giản. Trước tiên, HFNC đảm bảo cung cấp lưu lượng khí khớp với hoặc cao hơn nhu cầu hít vào của bệnh nhân, từ đó giảm sự pha loãng khí oxy với không khí ngoài và giúp FiO2 thực tế ổn định hơn.

Một ưu điểm quan trọng là dòng khí được làm ấm và làm ẩm mức cao giúp giảm kích ứng niêm mạc, hạn chế khô họng, đồng thời hỗ trợ bảo tồn cơ chế lọc - ẩm tự nhiên của đường thở. Điều này góp phần giảm các biến chứng viêm niêm mạc cũng như đảm bảo bệnh nhân dung nạp tốt khi điều trị kéo dài.

  • Thoải mái hơn: Bệnh nhân vẫn có thể ăn uống, giao tiếp dễ dàng
  • Giảm công thở: Nhờ áp lực dương hỗ trợ duy trì phế nang
  • Kiểm soát oxy chính xác: Giảm tình trạng thiếu hụt oxy hoặc oxy quá mức
  • Cải thiện trao đổi khí: Rửa sạch CO2 trong vùng hầu họng

Những lợi điểm trên khiến HFNC trở thành lựa chọn ưu tiên trong nhiều tình huống suy hô hấp cấp, đặc biệt khi bệnh nhân chưa cần đặt nội khí quản.

So sánh với CPAP và BiPAP

HFNC thường được cân nhắc cùng nhóm với các phương pháp hỗ trợ hô hấp không xâm lấn như CPAP (Continuous Positive Airway Pressure) hoặc BiPAP (Bilevel Positive Airway Pressure). Tuy nhiên, mỗi kỹ thuật có mục tiêu và cơ chế tác động khác nhau. CPAP và BiPAP tạo áp lực dương mạnh giúp nở phế nang và hỗ trợ thông khí, phù hợp với suy hô hấp do tăng CO2 hoặc ngưng thở khi ngủ.

Trong khi đó, HFNC tạo áp lực thấp hơn nhưng lại tập trung cải thiện oxy hóa và giảm công thở mà không gây khó chịu như mặt nạ kín. Điều này giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn, đặc biệt là các trường hợp lo lắng, kích thích hoặc cần ăn uống trong quá trình điều trị.

Tiêu chí HFNC CPAP/BiPAP
Mức áp lực dương 2–6 cmH2O >8 cmH2O
Hỗ trợ CO2 Giảm nhẹ qua cơ chế rửa khí Rất hiệu quả
Mức độ thoải mái Cao Thấp - trung bình
Dung nạp kéo dài Tốt Hạn chế

HFNC không thay thế hoàn toàn CPAP hoặc BiPAP nhưng là lựa chọn phù hợp ở bệnh nhân suy hô hấp thiếu oxy và không cần hỗ trợ thông khí tích cực. Cân nhắc lâm sàng dựa trên mục tiêu điều trị là yêu cầu bắt buộc.

Tham khảo thêm tại Mayo Clinic Proceedings.

Chống chỉ định và hạn chế

HFNC không phải là giải pháp dành cho mọi bệnh nhân. Một số trường hợp không phù hợp do cần can thiệp hô hấp mức cao hơn như đặt nội khí quản hoặc thở máy xâm lấn. Đặc biệt, ở bệnh nhân ngừng thở hoặc giảm thông khí nặng, HFNC không có khả năng thay thế thông khí hỗ trợ áp lực.

  • Suy hô hấp tăng CO2 nặng cần hỗ trợ BiPAP/ventilator
  • Ngừng thở - mất phản xạ bảo vệ đường thở
  • Bệnh nhân không hợp tác hoặc kích động mạnh
  • Chấn thương hàm mặt, tắc nghẽn đường thở trên

Một số hạn chế khác có thể bao gồm yêu cầu thiết bị chuyên dụng, chi phí cao hơn và cần theo dõi sát trong môi trường y tế. HFNC chỉ nên sử dụng khi có bác sĩ và điều dưỡng được đào tạo theo dõi liên tục.

Tác dụng phụ và biến chứng có thể gặp

HFNC nhìn chung an toàn, song vẫn có thể gây tác dụng phụ. Các biến chứng thường nhẹ và có thể kiểm soát, nhưng cần được nhận biết sớm để xử trí kịp thời.

  • Kích ứng niêm mạc mũi
  • Chảy máu cam do dòng khí mạnh
  • Khó chịu nếu nhiệt độ khí chưa phù hợp
  • Đầy hơi, giãn dạ dày khi lưu lượng quá cao

Theo khuyến cáo lâm sàng, điều chỉnh kích cỡ ống thông và mức lưu lượng phù hợp với từng người bệnh là giải pháp quan trọng để hạn chế biến chứng.

Ứng dụng trong điều trị COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, HFNC trở thành một trong những phương pháp then chốt. Đặc điểm của COVID-19 là gây suy hô hấp thiếu oxy nghiêm trọng nhưng bệnh nhân vẫn có thể giữ nhịp thở tự nhiên trong thời gian dài. HFNC giúp cải thiện oxy hóa hiệu quả mà không cần đặt nội khí quản sớm, qua đó giảm biến chứng liên quan thở máy xâm lấn.

Các nghiên cứu của JAMA Network chỉ ra rằng HFNC giúp giảm tỷ lệ thở máy và cải thiện tiên lượng ở bệnh nhân COVID-19 mức độ trung bình và nặng. Tuy nhiên, HFNC cũng cần theo dõi sát nguy cơ thất bại để kịp thời chuyển sang biện pháp can thiệp cao hơn.

Kết luận

HFNC đã chứng minh vai trò quan trọng trong điều trị suy hô hấp thiếu oxy cấp, mang lại sự cân bằng giữa hiệu quả hỗ trợ oxy và tính thoải mái cho bệnh nhân. Việc cung cấp dòng khí làm ấm – làm ẩm, kiểm soát FiO2 chính xác, đồng thời giảm công thở khiến HFNC trở thành giải pháp trung gian tối ưu trước khi phải đặt nội khí quản.

Dù mang nhiều lợi ích, HFNC cần được chỉ định đúng đối tượng và giám sát liên tục bởi nhân viên y tế chuyên môn. Cân nhắc tình trạng lâm sàng, đáp ứng điều trị và nguy cơ thất bại là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn phương án hỗ trợ hô hấp tối ưu cho người bệnh.

Tài liệu tham khảo

  1. Frat J-P, et al. (2015). High-flow oxygen through nasal cannula in acute hypoxemic respiratory failure. New England Journal of Medicine, 372(23), 2185–2196. Link
  2. O’Driscoll BR, et al. (2017). BTS guideline for oxygen use in adults in healthcare and emergency settings. Thorax, 72(Suppl 1), ii1–ii90. Link
  3. Roca O, et al. (2019). Current evidence for the effectiveness of high-flow nasal cannula in adult patients. Critical Care, 23:136. Link
  4. Mayo Clinic Proceedings. High-flow nasal cannula oxygen therapy in adults. Link
  5. NIH COVID-19 Treatment Guidelines: Oxygen Therapy. Link
  6. JAMA Network. HFNC in COVID-19 outcomes. Link
  7. ISO 80601-2-90:2021. High-flow therapy equipment. Link

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề oxy lưu lượng cao:

Nhận xét kết quả chăm sóc người bệnh sau thở máy bằng liệu pháp oxy lưu lượng cao qua mở khí quản tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 04 - Trang 130-136 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm nhận xét sự thay đổi các chỉ số lâm sàng, chỉ số ROX, tỷ lệ thở máy trên người bệnh sử dụng HFTO. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang được tiến hành trên 50 người bệnh từ tháng 5 đến8/2023 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, đánh giá tại 4 thời điểm: T0, T1, T2, T3. Kết quả: Nhóm HFTO có nhịp thở thấp hơn, bão hoà oxy và...... hiện toàn bộ
#Thở máy #oxy lưu lượng cao qua mở khí quản #chỉ số ROX
Assessment of the neuromuscular blockade reversal of sugammadex in patients using high-flow oxygen during apnea after endoscopic vocal cord surgery
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang - 2025
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn khi giải giãn cơ rocuronium bằng sugammadex ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả ngẫu nhiên trên 122 bệnh nhân phẫu thuật nội soi dây thanh tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2024 sử dụn...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật nội soi dây thanh #oxy lưu lượng cao #sugammadex #giải giãn cơ.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG OXY LƯU LƯỢNG CAO Ở BỆNH NHÂN SAU RÚT NỘI KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 75 - Trang 195-201 - 2024
  Đặt vấn đề: Đặt lại nội khí quản sau rút ống là vấn đề thường gặp trong thông khí nhân tạo, đặc biệt là ở những bệnh nhân nặng. Việc đặt lại nội khí quản làm kéo dài thời gian điều trị tại ICU, tăng nguy cơ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả và một số yếu tố liê...... hiện toàn bộ
#rút nội khí quản #HFNC #ROX
Lưu lượng vi mạch cơ tim và cơ vân cao hơn ở bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm đang điều trị bằng hydroxyurea Dịch bởi AI
Blood - Tập 128 - Trang 1020 - 2016
Tóm tắt Các cá nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm (SCD) có các đợt thiếu máu tái phát ở các cơ quan quan trọng, và tuần hoàn vi mạch bất thường được coi là yếu tố quyết định chính trong tổn thương cơ quan cuối. Điều trị bằng hydroxyurea (HU) đã được chứng minh là tạo ra sự giãn mạch trung gian bởi ATP và nitric oxide, và cải thiện tính dẻo dai của tế b...... hiện toàn bộ
#bệnh hồng cầu hình liềm #hydroxyurea #lưu lượng vi mạch #tưới máu cơ tim #tưới máu cơ vân
2. NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CO2 MÁU ĐO QUA DA VÀ NỒNG ĐỘ CO2 MÁU TRONG KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN SỬ DỤNG OXY LƯU LƯỢNG CAO KHI NGỪNG THỞ TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI DÂY THANH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD9 - Hội Gây mê Hồi sức - Trang - 2024
Mục tiêu: Phân tích mối tương quan và sự tương đồng giữa nồng độ CO2 máu đo qua da (TcCO2) và nồng độ CO2 máu trong khí máu động mạch (PaCO2) ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ngẫu nhiên trên 45 bệnh nhân phẫu thuật nội soi dây thanh sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở tại Bệnh viện Trung ương Quân ...... hiện toàn bộ
#PCO2 đo qua da #TcCO2 #khí máu động mạch #PaCO2 #nội soi dây thanh #oxy lưu lượng cao
Thời gian giãn nở dọc (T 1) và ngang (T 2) của máu ở mức 11.7 Tesla Dịch bởi AI
Magnetic Resonance Materials in Physics, Biology and Medicine - Tập 25 - Trang 245-249 - 2011
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các giá trị T 1 và T 2 của máu là các hàm số của độ bão hòa oxy (Y), nhiệt độ (Temp) và hematocrit (Hct) ở trường MR siêu cao (11.7 T) và khám phá ảnh hưởng của chúng đến các phép đo sinh lý, bao gồm lưu lượng máu não (CBF), thể tích máu (CBV) và xác định mức độ oxy hóa. T 1 và T 2 được ...... hiện toàn bộ
#T 1 #T 2 #độ bão hòa oxy #nhiệt độ #hematocrit #lưu lượng máu não #từ trường siêu cao #học MRI
33. TÁC DỤNG TRÊN TUẦN HOÀN VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP THỞ OXY LƯU LƯỢNG CAO QUA MŨI TRƯỚC KHỞI MÊ CHO SẢN PHỤ GÂY MÊ MỔ LẤY THAI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 66 Số CĐ13- HNKH Gây mê Hồi sức - Trang - 2025
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong muốn của phương pháp thở oxy lưu lượng cao qua mũi so với phương pháp thở oxy qua mặt nạ trong dự trữ oxy trước khởi mê cho sản phụ gây mê toàn thân mổ lấy thai. Phương pháp: Nghiên cứu mô ...... hiện toàn bộ
#Thở oxy lưu lượng cao qua mũi #tác dụng tuần hoàn #tác dụng không mong muốn #gây mê mổ lấy thai.
Correlation between transcutaneous PCO2 (TcCO2) and PaCO2 in apneic ventilation patients with high‐flow oxygen during anesthesia for endoscopic vocal cord surgeryCorrelation between transcutaneous PCO2 (TcCO2) and PaCO2 in apneic ventilation patients with
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang - 2025
Mục tiêu: Phân tích mối tương quan và sự tương đồng giữa áp lực CO2 máu đo qua da (TcCO2) và áp lực CO2 máu trong khí máu động mạch (PaCO2) ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 122 bệnh nhân phẫu thuật nội soi dây thanh sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở tại Bệnh viện Trung ương Q...... hiện toàn bộ
#TcCO2 #PaCO2 #phẫu thuật nội soi dây thanh #oxy lưu lượng cao
Comparison of the effectiveness of apnoeic oxygenation with high‐flow nasal oxygen between 40 liters/minute and 70 liters/minute during endoscopic vocal cord surgery
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang - 2025
Mục tiêu: Mục đích so sánh hiệu quả trao đổi khí của phương pháp cung cấp oxy lưu lượng cao (highflow oxygenation) dòng 40 lít/phút với 70 lít/phút khi ngừng thở (apnoeic) trong gây mê phẫu thuật nội soi dây thanh. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 12 năm 2024 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, 122 bệnh nhân (BN) từ 24-77 tuổi có chỉ định phẫu thuật nội soi dây thanh đượ...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật nội soi dây thanh #oxy lưu lượng cao #ngừng thở
20. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG OXY LƯU LƯỢNG CAO TRÊN THANH MÔN TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT CẮT U NHÚ THANH, KHÍ QUẢN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 66 Số CĐ13- HNKH Gây mê Hồi sức - Trang - 2025
Mục tiêu: Hiệu quả của sử dụng oxy lưu lượng cao trên thanh môn phối hợp với đặt ống nội khí quản ngắt quãng trong gây mê phẫu thuật Papilloma thanh, khí quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, can thiệp lâm sàng không đối chứng. Nghiên cứu trên 86 lượt bệnh nh&ac...... hiện toàn bộ
#Bệnh Papilloma thanh quản #oxy lưu lượng cao #thời gian ngưng thở.
Tổng số: 10   
  • 1